Tù binh chiến tranh Việt Nam-Trung Quốc 1979-1989 - Kỳ 5 (Huỳnh Tâm)


Ngày 17 tháng 2 năm 1979, chiến tranh biên giới diễn ra quá thảm thương và tàn nhẫn đối với nữ tù binh VN. Trung Cộng bắt đầu đẩy mạnh chiến tranh "tự vệ". Theo "vòng hoa dưới núi" tiếng lóng giảm thiểu thương vong tại chiến trường. Biển người ồ ạt tiến vào biên giới, trong khi ấy dân quân Việt Nam tự phát chiếu đấu bảo vệ làng mạc. Người lính Trung Cộng thường gọi nữ tù binh "Con dấu" tiếng lóng, ám chỉ chiến lợi phẫm tha hồ hưởng thụ,

Trong khoảnh khắc Trung Cộng chiến thắng nhưng chưa đủ vinh quang nhận trả giá một chi phí cao không bao giờ ngờ đến hậu quả, cũng không thể quên rằng đã có 20.570 tuổi trẻ Trung Quốc chết một lúc tại 6 tỉnh biên giới trong lãnh thổ Việt Nam. Một trả giá bi thảm nhất của lịch sử Trung Quốc. Nguồn: Tài liệu Huỳnh Tâm [1]

Một tháng chiến tranh (17/2-16/3/1979) quân TC phải trả giá chi phí tử vong, bị thương và mất tích, theo thống kê của ký giả Lý Tồn Bảo (Li Cunbao). Ngày 16 tháng 3 năm 1979, Trung Quốc trải qua đẫm máu nhất để lại dấu ấn lịch sử với con số chi phí sinh mạng phi thường tại chiến trường Việt Nam.

Tù binh TC tái phục hồi vũ trang, tiếp tục ra chiến trường. Nguồn: Tài liệu Huỳnh Tâm

Tổng kết từ ngày 17 tháng 2 đến ngày 16 tháng 3 năm 1979, phía quân đội Trung Cộng thiệt hại hy sinh, bị thương, và mất tích. [2]
Đại đoàn 41.
Sư đoàn 121 bộ binh, chi phí 734 binh sĩ thiệt mạng, 1172 bị thương 716 mất tích.
Sư đoàn 122 bộ binh, chi phí 582 binh sĩ thiệt mạng, 2294 bị thương, 1235 mất tích.
Sư đoàn 123 bộ binh, chi phí 1056 binh sĩ thiệt mạng, 1323 bị thương.
Tổng số thiệt hại của Quân đoàn 41: 2372 binh sĩ thiệt mạng, 4789 bị thương, 1951 mất tích.

Đại đoàn 42.
Sư đoàn 124 bộ binh, chi phí 215 binh sĩ thiệt mạng, 246 bị thương, 754 mất tích.
Sư đoàn 125 bộ binh, chi phí 432 binh sĩ thiệt mạng, 1215 bị thương, 1102 mất tích.
Sư đoàn 126 bộ binh, chi phí 302 binh sĩ thiệt mạng, 274 bị thương, 883 mất tích.
Quân đoàn 42 thiệt hại: 949 binh sĩ thiệt mạng, 1735 bị thương, 2739 mất tích.

Đại đoàn 55.
Sư đoàn 163 bộ binh, chi phí 612 binh sĩ thiệt mạng, 1.064 bị thương, 21
Sư đoàn 164 bộ binh, chi phí 209 binh sĩ thiệt mạng, 633 bị thương, 54.
Sư đoàn 165 bộ binh, chi phí 429 binh sĩ thiệt mạng, 1374 bị thương, 32 mất tích.
Quân đoàn 55 thiệt hại: 1250 binh sĩ thiệt mạng, 3071 bị thương, 107 mất tích.

Đại đoàn Quảng Tây.
Trung đoàn Zhuo biên phòng, chi phí 412 binh sĩ thiệt mạng, 859 bị thương, 54 mất tích.
Trung đoàn Border biên phòng, chi phí 276 binh sĩ thiệt mạng, 46 bị thương, 153 mất tích.
Trung đoàn 47 biên phòng, chi phí 219 binh sĩ thiệt mạng, 74 bị thương, 81 mất tích.
Tiểu đoàn biên phòng Li Zhuo, chi phí 521 binh sĩ thiệt mạng, 40 bị thương, 95 mất tích.
Quân đoàn Quảng Tây thiệt hại: 1428 binh sĩ thiệt mạng, 973 bị thương, 383 mất tích.

Đại đoàn 43.
Sư đoàn 127 bộ binh, chi phí 816 binh sĩ thiệt mạng, 202 bị thương, 342 mất tích.
Sư đoàn 128 bộ binh, chi phí 120 binh sĩ thiệt mạng, 447 bị thương, 291 mất tích.
Sư đoàn 129 bộ binh, chi phí 142 binh sĩ thiệt mạng, 374 bị thương, 174 mất tích.
Quân sự trực tiếp chi phí 21 binh sĩ thiệt mạng, 60 bị thương, 353 mất tích.
Tổng số thiệt hại của Quân đoàn 43: 1099 người thiệt mạng, 1083 bị thương 1.160 mất tích.

Đại đoàn 50.
Sư đoàn 148 bộ binh, chi phí 242 binh sĩ thiệt mạng, 541 bị thương, 242 mất tích.
Sư đoàn 150 bộ binh, chi phí 209 binh sĩ thiệt mạng, 504 bị thương, 156 mất tích.
Sư đoàn 58 bộ binh, chi phí 481 binh sĩ thiệt mạng, 176 bị thương, 198 mất tích.
Tổng số thiệt hại của Quân đoàn 50: 932 binh sĩ thiệt mạng, 1221 bị thương, 596 mất tích
Chú ý: Tháng 5 năm 1979, sau chiến tranh Sư đoàn 150, trung đoàn 448 bộ binh trao đổi tù binh 202 người.

Quân đội TC bị thương vong trong trận chiến Lào Cai. Nguồn: Tài liệu Huỳnh Tâm

Đại đoàn 54
Sư đoàn 160 bộ binh, chi phí 138 binh sĩ thiệt mạng, 245 bị thương, 71 mất tích.
Sư đoàn 161 bộ binh, chi phí 325 binh sĩ thiệt mạng, 346 bị thương, 162 mất tích.
Sư đoàn 162 bộ binh, chi phí 416 binh sĩ thiệt mạng, 152 bị thương, 329 mất tích.
Tổng số thiệt hại của Quân đoàn 54: 879 binh sĩ thiệt mạng, 743 bị thương, 562 mất tích.
Quân đoàn Tây Đô tuyến quân.
Ngày 11 -14 tháng 6 năm 1979, Quân đoàn 50 thành lập Sư đoàn 149 tổng số 6.500 binh lính, bổ sung vào chiến trường Việt Nam.

Tổng số toàn diện chiến trường Đông-Tây, quân đội Trung Cộng trả giá chi phí thương vong, và mất tích, từ ngày 17/2-16/3/1979 tại 6 tỉnh biên giới Việt Nam. Chi phí 8909 binh sĩ thiệt mạng, 13.615 bị thương, 6691 mất tích. Quân đội TC (PLA) tổng cộng thiệt hại 29.215 binh sĩ. [3]

Nghĩa trang Ma Lật Pha (Malipo) tỉnh Vân Nam Trung Quốc, thành lập vào năm 1979, hoàn thành năm 1988, diện tích 50 mẫu Anh. Nguồn: Tài liệu Huỳnh Tâm.

Ngày tiết Thanh Minh mỗi năm đối với những người lính TC đã chết trong cuộc chiến tranh mùa Xuân năm 1979, có ý nghĩa lịch sử đáng nhớ về chiến tranh ô nhục của TC. Nhân dịp nhà nước công bố một danh sách nghĩa trang và binh sĩ tử vong, trên toàn quốc ghi ơn, tưởng nhớ "tử vì đạo" (chết vì TC).

Danh sách đối chiếu, sự thật của lính TC, tử vong tại biên giới Việt Nam 1979.
Nghĩa trang Quảng Đông có khoảng 1773 ngôi mộ tử vì đảng, hy sinh vì nhà nước Bắc Kinh. Quảng Châu 82 ngôi mộ, Phật Sơn 120 ngôi mộ, thành phố Đông Quan 142 ngôi mộ, thành phố Hà Nguyên 91 ngôi mộ, thành phố Huệ Châu 54 ngôi mộ, Giang Môn (Jiangmen) Yết Dương (Jieyang) 138 ngôi mộ, Mậu Danh (Maoming) 194 ngôi mộ, Mai Châu (Meizhou) 178 ngôi mộ. Nghĩa trang Phổ Trữ (Puning) Thanh Viễn 208 ngôi mộ, Sán Vĩ 29 ngôi mộ, Thiều Quan 46 ngôi mộ, Giang Dương Thẩm Quyến 55 ngôi mộ, Triệu Khánh 232 ngôi mộ, Trạm Giang 180 ngôi mộ, Trung Sơn 32 ngôi mộ, Chu Hải Quảng Đông 21 ngôi mộ, Vân Nam khoảng 1449 ngôi mộ, Côn Minh 232 ngôi mộ, Đại Lý Bai 199 ngôi mộ, Chiêu Thông (Zhaotong) Bảo Sơn 64 ngôi mộ, tự trị Châu tộc Sở Hùng (Dehong) Thái tộc 97 ngôi mộ, Cảnh Pha tộc (Jingpo) 25 ngôi mộ, Địch Khánh (Diqing) khu tự trị Tây Tạng 9 ngôi mộ, Hồng Hà Hani 198 ngôi mộ, Nộ Giang 9 ngôi mộ, Lệ Giang 53 ngôi mộ, thành phố Lincang 37 ngôi mộ, nghĩa trang người Phổ Nhị (Pu'er) Khúc Tĩnh (Qujing) 118 ngôi mộ, Ngọc Khê (Yuxi) 155 ngôi mộ, Nghĩa trang Văn Sơn Tráng tộc (Zhuang) và Miêu tộc (Miao) 264 ngôi mộ, Tây Song Bản Nạp (Xishuangbanna) và Thái tộc (Dai) 33 ngôi mộ; khu vực tự trị người Zhuang Quảng Tây 1420 ngôi mộ, Bắc Hải 22 ngôi mộ, Nam Ninh 242 ngôi mộ, Sùng Tả 80 ngôi mộ, Phòng Thành Cảng 27 ngôi mộ, Quế Lâm 106 ngôi mộ, Hạ Châu Hezhou 28 ngôi mộ, Hà Trì (Hechi) 149 ngôi mộ, Lai Tân Laibin 136 ngôi mộ, Liễu Châu 351 ngôi mộ, Khâm Châu (Qinzhou) 13 ngôi mộ, Ngô Châu (Wuzhou) 95 ngôi mộ, Du Lâm (Yulin) 72 ngôi mộ, Quý Cảng (Guigang) Quảng Tây (Guangxi) 92 ngôi mộ, Tịch Vô 7 ngôi mộ, Hồ Nam 1285 ngôi mộ, Trường Sa 146 ngôi mộ, Changde 196 ngôi mộ, Zhuzhou 47 ngôi mộ, Tương Đàm 51 ngôi mộ, Sâm Châu 63 ngôi mộ, Hành Dương 133 ngôi mộ, Huaihua 38 ngôi mộ, Lâu Để 119 ngôi mộ, Shaoyang 168 ngôi mộ, Vĩnh Châu 93 ngôi mộ, Ích Dương 70 ngôi mộ, Nhạc Dương 120 ngôi mộ, Trương Gia 12 ngôi mộ, Tương Tây thổ gia tộc (Xiangxi Tujia) 14 ngôi mộ, Hồ Nam, 15 ngôi mộ, Quý Châu tử đạo khoảng 1053 ngôi mộ, Quý Dương 108 ngôi mộ, Lục Bàn Thủy 63 ngôi mộ, tuân nghĩa 122 ngôi mộ, An Thuận (Anshun) 65 ngôi mộ, Đồng Nhân Tongren 126 ngôi mộ, Quý Châu 71 ngôi mộ, Tất Tiết (Bijie) 208 ngôi mộ, Đông Nam Quý Châu 147 ngôi mộ, Kiềm Nam Bố Y tộc Miêu tộc (Qiannan Buyi và Miao) 134 ngôi mộ, Quý Châu 9 ngôi mộ, Tứ Xuyên khoảng 699 ngôi mộ, Thành Đô 68 ngôi mộ, Nội Giang 52 ngôi mộ, ba trung (Bazhong) 48 ngôi mộ, đạt châu (Dazhou) 7 ngôi mộ, Đức Dương 79 ngôi mộ,  Quảng An 10 ngôi mộ, Quảng Nguyên 23 ngôi mộ, Lạc Sơn 34 ngôi mộ, Lô Châu 31 ngôi mộ, Mi Sơn 41 ngôi mộ, Miên Dương 36 ngôi mộ, Nanchong 59 ngôi mộ, Zigong 16 ngôi mộ, Suining 6 ngôi mộ, Tử Dương 26 ngôi mộ, Ya'an 37 ngôi mộ, Phàn Chi Hoa 4 ngôi mộ, Aba Tây Tạng 25 ngôi mộ, Qiang 21 ngôi mộ, Ganzi tự trị Tây Tạng 27 ngôi mộ, Lương Sơn, Tứ Xuyên 43 ngôi mộ, Tứ Xuyên 16 ngôi mộ, Hà Nam 571 ngôi mộ, Trịnh Châu 39 ngôi mộ, An Dương 30 ngôi mộ, Hebi 4 ngôi mộ, Khai Phong 19 ngôi mộ, thành phố Lạc Dương 28 ngôi mộ, Nam Dương (Nanyang) 83 ngôi mộ, Bình Đỉnh Sơn 25 ngôi mộ, Bộc Dương 23 ngôi mộ, Tiêu Tác 10 ngôi mộ, Tam Môn Hiệp 20 ngôi mộ, Thương Khâu 35 ngôi mộ, Tân Hương (Xinxiang) 27 ngôi mộ, Tín Dương 97 ngôi mộ, Hứa Xương 25 ngôi mộ, Chu Khẩu 58 ngôi mộ, Zhumadian 17 ngôi mộ, Tháp Hà 14 ngôi mộ, Hà Nam 4 ngôi mộ, Hồ Bắc 544 ngôi mộ, Vũ Hán 57 ngôi mộ, Bristol City 9 ngôi mộ, Xianning 55 ngôi mộ, Tương Phàn Thành 29 ngôi mộ, thành phố Xiaogan 49 ngôi mộ, Nghi Xương 20 ngôi mộ, thiên môn (Tianmen) 51 ngôi mộ, tiềm giang (Qianjiang) 31 ngôi mộ, Hoàng Cương 44 ngôi mộ, Ngạc Châu 24 ngôi mộ, Thành phố Hoàng Thạch 12 ngôi mộ, kinh môn (Jingmen) 6 ngôi mộ, Kinh Châu 34 ngôi mộ, Thập Yển 14 ngôi mộ, Suizhou 44 ngôi mộ, Enshi Tujia và Miao 44 ngôi mộ, Hồ Bắc 71 ngôi mộ, Sơn Đông khoảng 431 ngôi mộ, Tế Nam 15 ngôi mộ, Đức Châu 21 ngôi mộ, Đông Dinh 8 ngôi mộ, Hà Trạch 52 ngôi mộ, Tế Ninh 38 ngôi mộ, Lai Vu 11 ngôi mộ, Liêu 20 ngôi mộ, thành phố Binzhou 15 ngôi mộ, Thanh Đảo 36 ngôi mộ, Lâm Nghi 59 ngôi mộ, Nhật Chiếu 8 ngôi mộ, Thái An 14 ngôi mộ, Duy Phường 22 ngôi mộ, Uy Hải 36 ngôi mộ, Yên Đài 17 ngôi mộ, Tảo Trang 32 ngôi mộ, Truy Bác 18 ngôi mộ, Sơn Đông 10 ngôi mộ, Giang Tô 387 ngôi mộ, Thường Châu 15 ngôi mộ, Nam Kinh 42 ngôi mộ, Hoài An 92 ngôi mộ, Liên Vân Cảng 9 ngôi mộ, Nantong 57 ngôi mộ, Tô Châu 21 ngôi mộ, Suqian 11 ngôi mộ, Taizhou 26 ngôi mộ, Vô Tích 9 ngôi mộ, Từ Châu 19 ngôi mộ, Diêm Thành 45 ngôi mộ, Dương Châu 67 ngôi mộ, Trấn Giang 24 ngôi mộ, Giang Tô 82 ngôi mộ, Trùng Khánh 320 ngôi mộ, Giang Tây 293 ngôi mộ, Nanchang 23 ngôi mộ, Cửu Giang 29 ngôi mộ, Phúc Châu 15 ngôi mộ, Ganzhou 76 ngôi mộ, Ji'an 16 ngôi mộ, Bình Hương 8 ngôi mộ, Jingdezhen City 12 ngôi mộ, Shangrao City 36 ngôi mộ, Tân Dư 6 ngôi mộ, Yichun 68 ngôi mộ, Ưng Đàm City 24 ngôi mộ, Phong City 2 ngôi mộ, Thỏa hiệp l4 ngôi mộ, An Huy tử đạo khoảng 246 ngôi mộ, Hợp Phì 29 ngôi mộ, An Khánh City 45 ngôi mộ, Bạng Phụ City 9 ngôi mộ, Original Chaohu 5 ngôi mộ, Chizhou 3 ngôi mộ, Hao Zhoushi 8 ngôi mộ, Chuzhou 9 ngôi mộ, Phụ Dương 14 ngôi mộ, Lu'an phố 47 ngôi mộ, Tuyên Thành 10 ngôi mộ, Tô Châu 21 ngôi mộ, Wuhu City 7 ngôi mộ, Ma'anshan City 81 ngôi mộ, Hoài Nam 18 ngôi mộ, Huaibei 11 ngôi mộ, Đồng Lăng City 52 ngôi mộ, Huangshan City 4 ngôi mộ, Phúc Kiến 238 ngôi mộ, Fuzhou 32 ngôi mộ, Long Nham 24 ngôi mộ, Ningde City 18 ngôi mộ, Phủ Điền 15 ngôi mộ, Tuyền Châu 64 ngôi mộ, Tam Minh 15 ngôi mộ, Hạ Môn 3 ngôi mộ, Chương Châu 12 ngôi mộ, Nam Bình 15 ngôi mộ, Hà Bắc tử đạo khoảng 202 ngôi mộ, Thạch Gia Trang 30 ngôi mộ, Baoding 29 ngôi mộ, Cangzhou City 19 ngôi mộ, Thừa Đức City 2 ngôi mộ, Handan 53 ngôi mộ, Hành Thủy City 42 ngôi mộ, Lang Phường 35 ngôi mộ, Qinhuangdao City 18 ngôi mộ, Hình Đài City 7 ngôi mộ, Zhangjiakou City 5 ngôi mộ,  Đường Sơn 16 ngôi mộ, Hà Bắc Ji 93 ngôi mộ, Chiết Giang 190 ngôi mộ, Hàng Châu 33 ngôi mộ, Hồ Châu 11 ngôi mộ, Gia Hưng 8 ngôi mộ, Kim Hoa City 22 ngôi mộ, Lishui City 10 ngôi mộ, Ningbo 26 ngôi mộ, Cù Châu 11 ngôi mộ, Thiệu Hưng 37 ngôi mộ, Taizhou 11 ngôi mộ, Ôn Châu 17 ngôi mộ, Zhoushan 4 ngôi mộ, Thiểm Tây 79 ngôi mộ, Tây An 5 ngôi mộ, Xianyang City 13 ngôi mộ, Yan'an City 15 ngôi mộ, Weinan 23 ngôi mộ, Ankang City 78 ngôi mộ, Baoji 4 ngôi mộ, Hanzhong 13 ngôi mộ, Shangluo City 5 ngôi mộ, Hải Nam 71 ngôi mộ, Haikou 24 ngôi mộ, Sanya City 68 ngôi mộ, Sơn Tây 56 ngôi mộ, Thái Nguyên 31 ngôi mộ, Đại Đồng 23 ngôi mộ, Tấn Thành 53 ngôi mộ, Jinzhong City 43 ngôi mộ, Lâm Phần 81 ngôi mộ, Luliang phố 61 ngôi mộ, Yuanping City 11 ngôi mộ, Changzhi 26 ngôi mộ, Thượng Hải 55 ngôi mộ, Bắc Kinh 97 ngôi mộ, Cam Túc 46 ngôi mộ, Lan Châu 21 ngôi mộ, Longnan City 12 ngôi mộ, Bình Lương 13 ngôi mộ, Khánh Dương City 11 ngôi mộ, Thiên Thủy City 9 ngôi mộ, Mighty City 7 ngôi mộ, Liêu Ninh 13 ngôi mộ, Dalian 24 ngôi mộ, Đan Đông 33 ngôi mộ, Cẩm Châu 2 ngôi mộ, Andong 8 ngôi mộ, Dinh Khẩu City 7 ngôi mộ, Anshan City 61 ngôi mộ, Wafangdian City 21 ngôi mộ, Thiết Lĩnh 11 ngôi mộ, Fuxin City 61 ngôi mộ,  Hắc Long Giang 12 ngôi mộ, Harbin 6 ngôi mộ, Hulin 11 ngôi mộ, Qitaihe City 31 ngôi mộ, Tuy hóa Đại Khánh 21 ngôi mộ, Hắc Long Giang 95 ngôi mộ, Cát Lâm 89 ngôi mộ, Cát Lâm 16 ngôi mộ, Trường Xuân 92 ngôi mộ, Yanji City 52 ngôi mộ, Baicheng City 21 ngôi mộ, Songyuan City 53 ngôi mộ, Ninh Hạ Hui 42 ngôi mộ, Ningwu City 2 ngôi mộ, Wuzhong 91 ngôi mộ, Ninh Hạ Ji 13 ngôi mộ, Mongolia khoảng 23 ngôi mộ,  Xích Phong 21 ngôi mộ, Xinganmeng 13 ngôi mộ, Tongliao 51 ngôi mộ, Qinghai 35 ngôi mộ, Tây Ninh 23 ngôi mộ, Tân Cương 132 ngôi mộ, Urumqi 129 ngôi mộ.

Trung Quốc có 24.787 ngôi mộ, Liễu Châu Quảng Tây là một trên 315 nghĩa trang. Nguồn: Tài liệu Huỳnh Tâm.[4]

Từ một quan điểm thống kê này đã nhận định được quân đội TC tổn thất quá nặng tại chiến tranh biên giới phía đông. Thuộc khu vực quân sự Quảng Châu dưới quyền chỉ huy của Đại tướng Hứa Thế Hữu (Xu Shiyou-许世友), Hứa Thế Hữu xua quân biển người chống Việt Nam! Còn lão Đặng Tiểu Bình (邓小平) giữ chặt lệnh "âm phụng dương" (Yinfeng Yang) không sợ vi phạm tội ác chiến tranh!
Dòng tiến quân thứ hai từ Quân khu Côn Minh do tướng Dương Đắc Chí (Yang Dezhi杨得志) chỉ huy, Lương Quang Liệt (Liang Guanglie-梁光烈) được trao trách nhiệm phó soái, áp dụng chiến thuật thận trọng, ít tổn thất, tuy nhiên, quân đoàn 316A bị xóa sổ một bộ phận tác chiến. [5]
Việt Nam bước vào cuộc chiến tranh 10 năm tiêu hao (1979-1989), nền kinh tế sụp đổ, xã hội tụt hậu hơn 100 năm. Ngày nay đất nước đã trải qua 36 năm (1979-2015), Việt Cộng vẫn chưa công bố trước nhân dân hiểu biết về danh sách tử vong, mất tích, và không tổ chức ngày lễ ghi ơn liệt sĩ, cho thấy "Bác" đảng quá xem thường nhân dân Việt Nam.

ÿ  Huỳnh Tâm
Tham khảo.
[5] http://www.timetw.com/5194.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét